
Điều 155 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 (sửa đổi 2017) quy định về việc phá sản của ngân hàng như sau:
– Sau khi Ngân hàng Nhà nước có văn bản chấm dứt kiểm soát đặc biệt hoặc văn bản chấm dứt áp dụng hoặc văn bản không áp dụng các biện pháp phục hồi khả năng thanh toán mà tổ chức tín dụng vẫn lâm vào tình trạng phá sản, thì tổ chức tín dụng đó phải làm đơn yêu cầu Tòa án mở thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản theo quy định của pháp luật về phá sản.
– Khi nhận được yêu cầu mở thủ tục phá sản tổ chức tín dụng, Tòa án mở thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản và áp dụng ngay thủ tục thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật về phá sản.
– Sau khi Thẩm phán chỉ định Quản tài viên hoặc doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản, Ngân hàng Nhà nước thu hồi Giấy phép của tổ chức tín dụng.
2. Ngân hàng phá sản người có nhận được lại tiền
* Điều 100 Luật Phá sản 2014 quy định ngân hàng được vay đặc biệt của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, tổ chức tín dụng khác theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng mà bị tuyên bố phá sản thì phải hoàn trả khoản vay đặc biệt này cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, tổ chức tín dụng khác trước khi thực hiện việc phân chia tài sản.
Lưu ý : Trường hợp giá trị tài sản không đủ để thanh toán thì các đối tượng thuộc cùng một thứ tự ưu tiên được thanh toán theo tỷ lệ phần trăm tương ứng với số nợ.
Như vậy, khi ngân hàng bị tuyên bố phá sản thì người gửi tiền sẽ được nhận lại tiền gửi theo thứ tự trong quy định trên.
– Trường hợp giá trị tài sản của tổ chức tín dụng sau khi đã thanh toán đủ khoản nợ theo thứ tự trên mà vẫn còn thì phần còn lại này thuộc về:
+ Thành viên của tổ chức tín dụng là hợp tác xã;
+ Chủ sở hữu của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
+ Thành viên góp vốn của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; cổ đông của tổ chức tín dụng là công ty cổ phần.
—————————————-
CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP NTD LAW VIỆT NAM
Trung thực – Uy tín – Chất lượng

